Quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn luật đất đai
Đối với nhiều người sử dụng đất thì đất đai được xác định là một loại tài sản có giá trị lớn, do đó để đảm bảo quyền của mình cũng như đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng đất thì vấn đề đăng ký cũng như vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất yên tâm và mạnh dạn hơn khi đầu tư cũng như sử dụng thửa đất của mình. Bên cạnh đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn là tài sản để người sử dụng thực hiện các giao dịch bất động sản như: chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,… bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Tuy nhiên, hiện nay thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nhiều trường hợp vẫn tương đối phức tạp, gây khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến diện tích đất đang sử dụng, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được chúng tôi giải đáp các vướng mắc liên quan đến trường hợp cụ thể của mình theo quy định pháp luật.
2. Quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Câu hỏi: xin luật sư tư vấn Năm 1986 Cha tôi là thương binh tỷ lệ thương tật là 72%, được nhà nước cấp một mảnh đất diện tích đất là 742m2, đến năm 1997 cha tôi qua đời, mẹ tôi cũng qua đời đất của cha tôi chưa được cấp sổ đỏ, gia đình tôi gồm 8 anh chị em nay gia đình tôi chia cho 4 anh, chi em vậy xin hỏi luật sư thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm những thủ tục gì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc UBND yêu cầu chỉ cấp cho gia đình tôi 200m2 có đúng hay k
TRẢ LỜI: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật MInh Gia,theo thông tin mà chị cung cấp tôi xin đưa ra tư vấn như sau:
1. về cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
Theo quy đinh tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Cũng theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng kí bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất quy định:
" 1.Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng kí.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này."
Theo đó trước hết chi cần có 1 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó gồm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. Theo đó UBND xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp chị nộp hồ sơ tại văn phòng đăng kí đất đai thì hồ sơ sẽ được gửi đến UBND xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất bao gồm UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, đối với trường hợp của chị thì UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày.
2. Việc UBND yêu cầu chỉ cấp cho gia đình tôi 200m2 có đúng hay không?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 98 Luất đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì:
“ Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất,không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”.
Tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên những căn cứ giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất. Nếu như gia đình chị có giấy tờ chứng minh diện tích đất mà gia đình chị đang ở là 742m2 ví dụ như biên lai thu tiền thuế sử dụng đất và giấy tờ về quyền sử dụng đất mà nhà nước trước kia cấp cho cha chị….. và số liệu đo đạc thực tế cũng như vậy mà UBND chỉ cấp cho gia đình chị 200m2 là không đúng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về: Quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất