Mua nhà đất có cần giấy xác nhận độc thân không?
Mục lục bài viết
1. Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai…Việc xác nhận độc thân được thực hiện thông qua văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, được gọi là giấy xác định tình trạng hôn nhân.
Mục đích của giấy xác nhận độc thân:
- Đăng ký kết hôn: giấy xác nhận độc thân là giấy tờ bắt buộc phải có khi đăng ký kết hôn. Cụ thể, khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam, nữ phải nộp bả chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân.
- Mua bán, chuyển nhượng đất đai: khi mua bán đất đai phải có đầy đủ chữ ký của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình, tài sản hình thành trong thời ký hôn nhân là tài sản chung. Ngoài ra, trong một số trường hợp tài sản không ghi tên của vợ chồng nhưng đều xác định là tài sản chung.
- Ngoài ra, giấy xác định tình trạng độc thân có còn mang một số mục đích khác như dùng để nhận nuôi con nuôi, vay tiền, thế chấp…
2. Mua nhà đất có cần giấy chứng nhận độc thân không?
Giấy chứng nhận độc thân là một loại giấy tờ quan trọng trong giao dịch mua nhà đất, là căn cứ để người mua có thể xác định được chủ sở hữu đất là ai và tránh được các rủi ro phát sinh trước, trong và sau giao dịch. Tùy thuộc vào từng văn phòng chứng, khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất, có thể một số văn phòng công chứng sẽ yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Theo khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, hồ sơ công chứng khi mua nhà, đất bao gồm:
- Giấy tờ tùy thân của người mua và người bán;
- Giấy tờ liên quan đến tài sản mua bán;
- Giấy tờ liên quan đến hợp đồng, giao dịch mua bán…
Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định một người có được tài sản do mua bán, tặng cho, thừa kế trước khi kết hôn thì đây được xác định là tài sản của riêng người đó. Và với tài sản riêng, người này sẽ được sở hữu, sử dụng, định đoạt theo ý muốn của bản thân mà không phải hỏi ý kiến của người còn lại. Do đó, nếu một người độc thân thì trong thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất thông thường cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để khẳng định nhà đất mua được là tài sản riêng của người đó.
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng. Mặc dù Luật đất đai chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi tên cả vợ và chồng trên giấy chứng nhận, nhưng trong thực tế khi mua bán đất thì trong thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất cơ quan có thẩm quyền thường sẽ yêu cầu bên nhận chuyển nhượng phải cung cấp giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình để chứng minh về tài sản chung, tài sản riêng của cá nhân.
3. Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân
Hồ sơ xác định tình trạng hôn nhân:
Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
- Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân (mẫu tờ khai tại Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy tờ khác:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Trình tự, thủ tục xác định tình trạng hôn nhân:
Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ trên.
Bước 2: Nộp đến cơ quan có thẩm quyền.
Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền, nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí.
Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản, xác thực người dùng, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. Người có yêu cầu cung cấp thông tin theo biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định, nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân.
- Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó trong khoảng thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá ba ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.
Nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa quan trọng là giấy tờ chứng minh nhà đất mua trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu chung hay riêng. Do đó, khi có nhu cầu mua nhà đất, người mua phải xin giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất