Khi ly hôn, tài sản được chia như thế nào?
Xin hỏi Luật sư:
- Về ly hôn: Tôi muốn đơn phương ly hôn có được không. nếu được tôi phải tiến hành như thế nào Và thời gian bao lâu thì giải quyết xong?
- Về tài sản chung: chúng tôi chỉ có số tiền và vàng của hai bên gia đình cho, họ hàng hai bên, bạn bè mưng đám cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại hơn 1 tỷ ( một tỷ Việt Nam đồng). Số tiền này từ khi mới kết hôn vợ tôi đứng tên gởi ngân hàng để nhận lãi hàng tháng cùng với tiền lương tháng của cô ấy chi phí cho việc ăn uống của gia đình; mua sắm của cô ấy. Vậy số tiền này nếu ly hôn sễ được giải quyết như thế nào?
- Về tài sản riêng: Vợ tôi không có tài sản riêng gì trước khi kết hôn; còn tôi trước khi kết hôn có một số tài sản bao gồm:
- Một căn nhà (01) do cha mẹ tôi cho trước khi kết hôn, tôi đứng tên và đã ở môt mình từ 05 năm trước) từ khi kết hôn đến nay chúng tôi sống chung ở đây)
- Một ô tô (01) do tôi đứng tên và cũng sử dụng từ trước khi kết hôn.nhiều năm.
- Hai cơ sở kinh doanh – dịch vụ (02): vốn hoàn toàn do cha mẹ tôi cho ( trong đó: một (01) cơ sở về nhà và đất do Ba tôi đứng tên sổ đỏ, giấy phép kinh doanh do Cô tôi đứng tên và quản lý cho tôi; còn một cơ sỏ (01) là nhà thuê; giấy phép kinh doanh do một người khác đứng tên và điều hành thay tôi). Hai cơ sở này cũng thành lập và hoạt động trước khi kết hôn, sau khi kết hôn vợ tôi có biết như trên và thời gian mới cưới cô ấy có cùng tôi thỉnh thoảng đến kiểm tra việc hoạt động, nhưng thời gian gần đây chỉ mình tôi quản lý. Toàn bộ tiền thu nhập từ hai cơ sở này và tiền lương của cá nhân tôi do tôi quản lý để thanh toán việc bảo dưởng, sửa chửa, chi phí điện, nước, chi phí quản lý nhà ở gia đình và chi phí hoạt động cho 02 cơ sở kinh doanh dich vụ nêu trên.
Vậy xin Luật sư giải đáp cho: khi ly hôn thì theo quy định của pháp luật trong khối tài sản riêng của tôi nêu trên thì tài sản nào là tài sản riêng không phải chia, tài sản nào là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và buột phải chia; việc phân chia như thế nào? thu nhập từ hoạt động của hai (02) cơ sở kinh doanh là thu nhập chung hay thu nhập của riêng tôi (nếu thu nhập chung thì việc phân chia như thê nào) Nếu để chứng minh là tài sản riêng của tôi và là thu nhập riêng thì tôi cần cung cấp và làm những thủ tục gì?
Trong trường tôt nhất cần thương lượng để việc ly hôn theo thỏa thuận vừa thấu tình vừa đảm bảo pháp luật tránh việc tranh chấp gay gắt và kéo dài thì tôi nên giải quyết như thế nào là được. Xin chân thành cảm ơn luật sư !
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink
, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về quyền ly hôn và thủ tục đơn phương ly hôn, đã được chúng tôi trình bày tài bài viết sau, bạn có thể tham khảo tại đây:
Thứ hai, về việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung…”
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Những tài sản là tài sản riêng của bạn vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn sau khi ly hôn, vợ bạn không có quyền đối với tài sản này.
Như vậy, ngoài khoản tiền mừng cưới sẽ được xác định là tài sản chung và những hoa lợi, lức tức phát sinh từ tài sản chung, riêng, các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì đều được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, khoản lợi tức phát sinh cũng như thu nhập có được từ các công ty riêng của bạn vẫn sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Để chứng minh đâu là tài sản riêng, bạn cần đưa ra các chứng cứ chứng minh tài sản đó bạn có được trước thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tặng cho riêng, thừa kế riêng. Theo đó bạn cần cung cấp các giấy tờ như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký kinh doanh.... Và đảm bảo rằng giữa 2 vợ chồng không có bất cứ văn bản thỏa thuận nào về việc sáp nhập tài sản riêng thành tài sản thành tài sản chung.
Theo đó, Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, quy định: “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi…”. Do vậy, nếu 2 vợ chồng không có thỏa thuận khác thì tài sản chung sẽ được chia đôi.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất