Giải quyết vấn đề tranh chấp tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn?
Nội dung tư vấn: Chào văn phòng Luật Sư. Tôi và vợ tôi tự nguyện sống chung 8/2016 trước khi đăng kí kết hôn. Đến 12/2016 Vợ tôi có thai. Tôi và cô ấy đã cùng nhau đăng kí kết hôn tại Cần Thơ. 8/2016, Vợ tôi có đề nghị mua căn hộ chung cư để làm tổ ấm cho gia đình. Tôi băn khoăn vì trước giờ mình chưa có tích luỹ tài chính. Vợ tôi đề nghị Vợ trả 35% tiền căn hộ trước, Phần còn lại tôi và vợ cùng ra ngân hàng vay tiền - Và tôi và vợ có thoả thuận miệng là Tôi sẽ trả phần còn lại. Vợ chồng tôi cùng đi mua căn hộ, do tin tưởng vợ, tôi để cô ấy đứng tên trong hợp đồng mua bán. (Vì hợp đồng vay có tên tôi và vợ rồi) - Hợp đồng mua bán được hình thành trước khi đăng kí kết hôn. Kể từ lần giải ngân đầu tiên, tôi đã chủ động đóng lãi + gốc cho ngân hàng. Và không cần vợ tôi đóng.Đến 1/2018, Do mâu thuẫn vợ chồng bắt nguồn từ nhiều lý do, Vợ tôi tuyên bố đó là nhà của cô ấy và không cho tôi đóng tiền ngân hàng nữa. 6/2018, vợ tôi đơn phương ly dị ra toà. Trong phần khai có ghi NỢ CHUNG là tiền vay ngân hàng. Nhưng Tài sản chung thì không có. (Vì theo vợ tôi khai,. căn hộ chung cư là tài sản của cô ấy)*Căn hộ vẫn chưa ra sổ đỏ. Nhưng đã nhận căn hộ rồi, hiện vợ tôi không cho tôi ở căn hộ đó và lấy căn hộ đó cho thuê.Như vậy, thì tôi có được quyền tranh chấp tài sản là căn hộ đó không? Nếu có thì tôi phải chứng minh gì. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Do căn hộ là tài sản hình thành trước khi đăng ký kết hôn nên việc phân định tài sản chung của hai vợ chồng sẽ phức tạp hơn khi việc xác định phần tài sản này dựa vào công sức đóng góp của các bên khi tạo lập tài sản. Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nếu muốn xác định là tài sản chung, bạn cần chứng minh số tiền vay tại ngân hàng có mục đích là trả tiền nhà cho hai vợ chồng bằng giấy tờ, tài liệu hay người làm chứng về việc bạn có đóng góp tiền cho việc mua căn hộ đó. Khi đó, bạn mới có quyền tranh chấp tài sản là căn hộ đó.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất