Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến
Mục lục bài viết
Nếu bạn đang có vướng mắc về vấn đề Dân sự (Hợp đồng, Giao dịch dân sự, Thế chấp, Thừa kế, Di chúc, Tranh chấp dân sự...) mà chưa biết pháp luật quy định thế nào? Bạn đang cần tìm hiểu luật Dân sự nhưng không biết tìm hiểu thế nào, không biết hỏi luật sư ở đâu? Hãy liên hệ luật sư của chúng tôi để được tư vấn ngay lập tức.
1. Những vấn đề về pháp luật Dân sự được tư vấn trực tuyến
Chỉ cần hoàn thành bước ''Hỏi luật sư'' bạn sẽ được đội ngũ luật sư, luật gia có chuyên môn và kinh nghiệm trọng lĩnh vực dân sự tư vấn, và hộ trợ kịp thời, cụ thể nội dung chúng tôi hỗ trợ:
Tư vấn quy định pháp luật, tranh chấp liên quan đến các giao dịch dân sự
✔️ Giao dịch về cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
✔️ Giao dịch về hợp đồng: Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hợp đồng vay mượn tài sản, hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm; hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền;
Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế
Tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan,cụ thể gồm:
✔️ Tư vấn pháp luật thừa kế theo di chúc và các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế theo di chúc;
✔️ Tư vấn về thừa kế theo pháp luật: Các trường hợp thừa kế theo pháp luật; xác định người thừa kế theo pháp luật; các quy định về thừa kế thế vị;
✔️ Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
✔️ Tư vấn về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.
✔️ Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài.
✔️ Luật sư tư vấn quy định pháp luật và tranh chấp dân sự khác trong lĩnh vực dân sự.
2. Hướng dẫn liên hệ luật sư tư vấn pháp luật Dân sự
- Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng gửi yêu cầu tư vấn để đặt câu hỏi, trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia, chuyên viên tư vấn của chúng tôi.
Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan
>> Dịch vụ luật sư riêng cho cá nhân
>> Dịch vụ luật sư trong lĩnh vực dân sự
>> Dịch vụ Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp dân sự
-------
3. Tình huống luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến qua điện thoại
- Trường hợp nào được nhận lại tiền đặt cọc khi chấm dứt hợp đồng?
Câu hỏi:
Chào Luật sư, Tôi có thuê một mặt bằng làm xưởng gia công ngành may mặc. Nay tôi không có nhu cầu thuê nữa và đã báo trước với chủ nhà là hết thời hạn hợp đồng tôi sẽ Chấm dứt HĐ. Tuy nhiên đến ngày hết hạn HĐ chủ xưởng không nhận lại xưởng và không hoàn trả tiền đặt cọc. Luật sư có thể tư vấn hướng giải quyết cho tôi trong trường hợp này không ạ?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề đặt cọc tại Điều 328 như sau:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định trên, việc bạn có nhận được số tiền đặt cọc hay không phụ thuộc vào việc hành vi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản của bạn có bị coi là từ chối thực hiện hợp đồng?
Theo thông tin anh cung cấp, lý do anh chấm dứt hợp đồng với bên cho thuê là do hết thời hạn của hợp đồng. Trường hợp hết hạn hợp đồng có thể coi là nghĩa vụ giữa bên thuê và ben cho thuê được hoành thành và là một trong những căn cứ chấm dứt nghĩa vụ tại Điều 372 – Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
Do vậy, nếu bạn chấm dứt hợp đồng dựa trên căn cứ hết thời hạn thực hiện hợp đồng và có báo trước một thời gian phù hợp thì được coi là không có hành vi từ chối thực hiện nghĩa vụ và có quyền yêu cầu bên chủ tài sản trả tiền đặt cọc. Trường hợp bạn và chủ tài sản cho thuê có thỏa thuận dùng tiền đặt cọc này để bù trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, vi phạm hợp đồng…thì khoản tiền này được xử lý theo thỏa thuận của các bên.
Trường hợp bên cho thuê không có căn cứ giữ tiền đặt cọc của bạn nhưng cố tình không chịu trả thì phải bồi thường thiệt hại cho bạn những ngày chậm trả (nếu có thiệt hại phát sinh) và bạn cũng không phải chịu trách nhiệm với việc người này không chịu nhận lại tài sản thuê khi đã thanh lý hợp đồng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất