Thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?
1. Luật sư tư vấn về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người sử dụng lao động, người lao động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi của người lao động cũng như người sử dụng lao động, pháp luật quy định bên đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải thông báo trước trong một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào từng trường hợp thực tế.
Nếu bạn đang có thắc mắc về thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật, hãy gửi câu hỏi của mình về Email của công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên pháp lý hướng dẫn tư vấn các vấn đề bạn thắc mắc như:
- Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý về Luật lao động.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn của evolution tài xỉu online uy tín tvlink về thời gian chấm dứt hợp đồng để nắm thêm các thông tin pháp luật và đối chiếu với trường hợp của mình.
2. Hỏi về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
Câu hỏi: Chào luật sư, Mình xin được hỏi một vấn đề sau về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau: Mình đã hai lần ký hợp đồng 1 năm với công ty, tuy nhiên hết năm thứ 2 (năm 2014 công ty có phụ lục hợp đồng gia hạn hợp đồng cũ:12 tháng thành 17 tháng). Vậy xin hỏi trước khi kết thúc hợp đồng công ty phải báo trước thời gian bao lâu? Xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo Khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, như sau:"Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động".
Như vậy, trước khi hết hạn hợp đồng lao động công ty bạn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bạn ít nhất là 15 ngày.
Ngoài ra, tại Điều 35 Bộ luật lao động có quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, cụ thể là:
"1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới"...
Do đó, việc công ty muốn gia hạn hợp đồng lao động thì phải báo trước cho bạn ít nhất 03 ngày làm việc để hai bên tiến hành thỏa thuận việc sửa đổi, bổ sung gia hạn hợp động.
>> Tư vấn về Thời hạn báo trước khi chấm dứt HĐLĐ qua điện thoại: 1900.6169
-----------
Câu hỏi thứ 2 - Mức lương tối thiểu vùng có bao gồm tiền hoa hồng?
Luật sư cho em hỏi: Công ty em mới thành lập, nhân viên chủ yếu là nhân viên kinh doanh (bán hàng). Năm 2017 các bạn ký hợp đồng là lương 3.320.000 đồng và % hoa hồng theo doanh số. Nhưng sang năm 2018 có cần tăng mức lương cứng lên 3.530.000 cho đúng lương vùng tối thiểu không ạ? Ý sêp em xem % hoa hồng là lương, là hình thức lương theo doanh thu nên lương cứng kia k nhất thiết hơn lương tối thiểu. % hoa hồng kia có khi nào là thưởng không? nếu là thưởng thì quy định lương cứng thế nào?Em mong luật sư giải đáp, em chân thành cảm ơn.Trân trọng!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì:
"Điều 21. Tiền lương
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
3. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối".
Như vậy, về nguyên tắc thì mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Đối với tiền hoa hồng theo doanh số là khoản tiền bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà phải gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. Tiền hoa hồng không nằm trong mức lương theo công việc hoặc theo chức danh. Do đó, năm 2018 khi mức lương tối thiểu vùng II tăng lên 3.530.000 đồng thì mức lương thỏa thuận theo HĐLĐ (lương cứng) sẽ không được thấp hơn 3.530.000 đồng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất