Quyền lợi của người lao động khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Mặc dù công việc mình vẫn hoàn thành, không thấy biên bản nhắc nhở công việc gì cả. Vậy bạn cho mình hỏi, công ty thông báo cho mình nghỉ việc với lý do mình không hoàn thành công việc có đúng hay không? Công ty làm như vậy có trái pháp luật hay không? Mình có tìm hiểu nguyên nhân công ty sa thải một số người, nguyên nhân chính là do quỹ lương eo hẹp nên cần giảm bớt nhân sự, chứ không phải nguyên nhân mình không hoàn thành công việc. Mình nhờ bạn tư vấn trường hợp của mình, vì theo những gì bạn tư vấn trên trang web, mình sẽ nhận được 2 tháng lương bồi thường vì công ty cho mình nghỉ việc trái pháp luật. Hiện nhân sự công ty nói chỉ trợ cấp cho mình 2 tháng lương cơ bản thôi.
Trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến evolution tài xỉu online uy tín tvlink
, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Trong trường hợp của bạn, người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Phía công ty đưa ra lý do bạn không hoàn thành công việc để ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, bạn cho biết, bạn chưa từng bị nhắc nhở hay khiển trách về việc không hoàn thành nhiệm vụ. Do đó, lý do của công ty cho bạn nghỉ việc là không có căn cứ. Hiện tại, bạn có thể trực tiếp trao đổi với giám đốc (người có thẩm quyền ra quyết định nghỉ việc) về vấn đề nghỉ việc là không phù hợp và đề nghị không ra quyết định nghỉ việc. Nếu công ty vẫn ra quyết định nghỉ việc không có căn cứ, theo quy định tại Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động 2012, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa mà không cần thông qua thủ tục hòa giải:
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Bạn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi đặt trụ sở của công ty. Nếu Tòa án tuyên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của công ty là trái pháp luật, bạn sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Bạn cho biết bên công ty bồi thường cho bạn hai tháng tiền lương, khoản bồi thường này có thể là trợ cấp thôi việc. Khoản này áp dụng với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật (quy định tại Điều 38). Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bạn sẽ được hưởng các quyền lợi theo Điều 42.
Trân trọng.
Chuyên viên Khánh Linh - Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink
.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất