Nghỉ việc muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần làm gì?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc quy định thế nào?
Câu hỏi:
Em tên Linh xin luật sư cho em hỏi em đã tham gia bảo hiểm được 3 năm em đã đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp em lãnh được một lần bảo hiểm thất nghiệp nay khi em có việc làm mới thì em có phải trả lại số tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà em đã lãnh không xin luật sư tư vấn cho em Em cảm ơn nhiều
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:
>> Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc quy định thế nào?
Như vậy, nếu anh/chị nghỉ việc và đã hưởng hết số tháng trợ cấp thất nghiệp thì có công việc mới thì thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của anh/chị tại doanh nghiệp, nơi thành lập công ty thứ 2 được tính lại từ đầu. anh/chị không phải trả lại số tiền đã lĩnh tại lần hưởng thất nghiệp trước và thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại công ty thứ nhất đã tính hưởng tại lần thất nghiệp đó sẽ không được tính cho lần hưởng thất nghiệp sau.
----
2. Tư vấn về chế độ tinh giảm biên chế và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, BHXH một lần
Câu hỏi:
Chào luật sư, Tôi là GV trong biên chế, đã đóng BHXH được 15 năm. Nay tôi muốn xin thôi việc theo chế độ tinh giản biên chế (do công việc không phù hợp với chuyên môn). Tôi hỏi: tôi có đồng thời được hưởng trợ cấp tinh giản biên chế, trợ cấp thất nghiệp, chế độ hưởng BHXH một lần không? (nếu tôi ko đóng BHXH trong 1 năm tới). Sau khi hưởng chế độ BHXH một lần xong, thời gian sau tôi lại đóng BHXH mới được không? Vì 23 năm nữa tôi mới đủ tuổi về hưu.
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về nguyện vong xin thôi việc theo chế độ tinh giảm biên chế. Điều 6, Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định đối tượng tinh giản biên chế như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới.
6. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc anh/chị muốn nghỉ việc theo chế độ tinh giảm biên chế phải đáp ứng những điều kiện nhất định và phải do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, vi vậy, không phải đối tượng nào cũng được nghỉ việc và hưởng các chế độ của nghị định này.
Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp anh/chị tham khảo bài viết sau:
>> Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hôi một lần. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
----
3. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Nội dung hỏi:
Em chào các anh chị Luật Gia Minh. Em đang có vài vấn đề băn khoăn và chưa hiểu rõ về luật lao động,em mong các anh chị tư vấn giúp em.Em được ký hợp đồng lao động từ tháng 1/2008,đến tháng 1/2019 em xin nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi công ty thay đổi đăng ký kinh doanh ) Mức lương đóng bảo hiểm của em :từ năm 2008 là 1.116.000 -2009 :1.343.000 -2010 :1.673000 -2011 :2.168.000 -2013 :2.852.000 -2015 :3.333.000 -2016 :3.750.000 -2017 :4.022.000 -2018 :4.320.000. Em thấy ghi ở sổ BHXH của em là mức đóng BHTN 3%.
Hỏi: Các anh chị cho em hỏi là giờ em xin nghỉ việc thì em có được hưởng những khoản trợ cấp gì không ạ?và nếu có thể anh chị tính hộ em khoản trợ cấp BHTN của em của thế được nhận là bao nhiêu?Mong các anh chị giải đáp và tư vấn giúp em,em xin cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến evolution tài xỉu online uy tín tvlink , trường hợp của bạn chúng tôi trả lời tư vấn như sau:
Về hưởng những khoản trợ cấp sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký hợp đồng lao động từ tháng 1/2008 và đến tháng 1/2019 bạn xin nghỉ việc tuy nhiên bạn không nói rõ là bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đúng theo quy định của luật hay không. Do đó, sẽ chia làm 2 trường hợp như sau:
Thứ nhất, nếu bạn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động là đúng theo quy định pháp luật. Do đó, bạn sẽ được hưởng các khoản trợ cấp gồm: Trợ cấp thôi việc tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2012, chế độ trợ cấp thất nghiệp theo Luật việc làm 2013 và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Thứ hai, nếu bạn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, bạn chỉ được hưởng chế độ xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.
Cụ thể về hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 về Điều kiện hưởng của Luật việc làm năm 2013 như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Căn cứ theo quy đinh tại Điều 50 về Mức, thời gian, thời điểm hướng trợ cấp thất nghiệp của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Đối với trường hợp của bạn, do thông tin bạn cung cấp không nói rõ bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là bao nhiêu, do đó:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.
---
4. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp quy định thế nào?
Câu hỏi:
Em chào a chị !Anh chị có thể cho e hỏi về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Em nay đi làm đã được 36 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp tại 1 công ty. Nhưng h em muốn nghĩ để về phụ giúp gia đình thì mức trợ cấp thất nghiệp em được hưởng là bao nhiêu tháng và em có thể nhận nó 1 lần sau 3 tháng ko.. Em xin cảm ơn !
Trả lời tư vấn:
Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
>> Hỏi về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
>> Tư vấn quy định về trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng
Bạn có đủ 36 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, như vậy bạn sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp nay bắt buộc phải hưởng từng tháng, không được hưởng một lần cho toàn bộ.
Trên đây là nội dung tư vấn về: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất