evolution tài xỉu online uy tín tvlink | Click để nhập và nhận 308K

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chia tài sản thừa kế khi không có di chúc thế nào?

Nhờ văn phòng giải đáp giúp vấn đề thừa kế như sau: Gia đình tôi có cha, mẹ và 7 người con, mẹ tôi mất không để lại di chúc. Tài sản của cha mẹ tôi gồm một ngôi nhà và một khu đất. Trước đó, cha mẹ tôi có cho 3 người con một số tiền để ra ở riêng. Nay cha tôi muốn chia tài sản cho 4 người con mà ông chưa cho tiền ra ở riêng có được không? Nếu cha tôi qua đời mà không làm di chúc thì những người con đã được cha tôi cho tiền mua nhà rồi có được hưởng thừa kế không?

1. Tư vấn về chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Trước tiên, về việc người cha có quyền chia tài sản cho 4 người con kia không?

Khi người mẹ mất thì trong khối tài sản chung của cha, mẹ: một nửa tài sản thuộc về người bố, một nửa còn lại là di sản thừa kế của người mẹ (Khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)

Người mẹ mất không để lại di chúc, vì vậy phần di sản thừa kế đó được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy người cha, 7 người con và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác (nếu có) sẽ được chia một phần di sản ngang bằng nhau trừ trường hợp không được hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Người cha có quyền chia phần tài sản của mình (gồm ½ khối tài sản chung và phần di sản bố được hưởng thừa kế từ mẹ) cho 4 người con mà ông chưa cho tiền ra ở riêng.

- Thứ hai, về việc nếu người cha qua đời mà không làm di chúc

Trường hợp người cha qua đời mà không làm di chúc thì thừa kế được chia theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 tương tự như trường hợp chia di sản của mẹ.

Những người con đã được người cha cho tiền mua nhà không thuộc trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 thì họ vẫn được thừa kế theo pháp luật, vì họ là một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn.

--

2. Phân chia thừa kế không có di chúc như thế nào?

Câu hỏi:

Thưa luật sư. Hiện nay bên nội tôi đang vướng phải mâu thuẫn xoay quanh vấn đề đất đai. Ngày xưa, ba mẹ tôi và chị tôi sống cùng ông bà nội. Nhà nội tôi được nhà nước cấp 2500 m2 đất, năm chia đất theo lời khai xác nhận nhân khẩu của ông nội tôi, thì năm đó trong gia đình nội có 5 người đó là: ông nội, bà nội, mẹ, bà, và chị tôi. Nhưng vì một số mâu thuẫn nhỏ, ba mẹ tôi mua đất ở riêng. Sau này anh tôi sinh ra thì có nhập khẩu về gia đình ông nội và đến bây giờ.

Sau khi bà nội tôi mất (không để lại di chúc), ông nội già yếu, cô và chú của tôi (gia đình nội có 3 người con cô, chú, và ba tôi) vào tranh giành đất đai để bán vì họ cho rằng của ba mẹ họ (tức ông bà nội của tôi), trong khi đó năm chia đất thì cô, chú tôi đều được nhà nước cấp đất do họ đi ở riêng. Xin hỏi, nếu chia cho cô chú thì họ nhận được bao nhiêu, và gia đình tôi nhận được bao nhiêu? Gia đình tôi (ba tôi trai trưởng, anh tôi cháu đích tôn) thì không có ý định bán đất như cô chú, mà chỉ muốn để thờ tự. Nhưng cô chú tôi bạc bẽo với nhà tôi quá, nên tôi muốn hỏi nếu ra tòa án thì cô, chú tôi nhận được bao nhiêu đất, nhà tôi nhận được bao nhiêu? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!

Trả lời tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trước hết, cần xác định rằng 2500m2 đất được Nhà nước cấp cho hộ gia đình hay cấp riêng cho ông bà nội của bạn. Để xác định chủ sử dụng đất, cần căn cứ vào quyết định giao đất của Nhà nước và hồ sơ địa chính.

Trường hợp thửa đất có diện tích 2500 m2 thuộc quyền sử dụng của ông nội và bà nội của bạn, tức thửa đất là tài sản chung của vợ chồng, về nguyên tắc thì bà nội của bạn được hưởng 1/2 giá trị thửa đất và ông nội của bạn được hưởng 1/2 giá trị còn lại của thửa đất.  

Hiện tại, ông nội của bạn vẫn còn sống, do vậy 1/2 diện tích đất trong khối tài sản chung của vợ chồng sẽ do ông nội của bạn tự định đoạt. Đối với phần tài sản của người bà nội,  khi bà nội của bạn mất mà không để lại di chúc, phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của bà sẽ được chia thừa kế cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Mỗi người thừa kế đều được chia di sản bằng nhau.

Trong trường hợp chưa chia di sản, cô chú của bạn không được tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Về thủ tục phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc, bạn có thể tham khảo tại bài tư vấn sau: Thừa kế theo pháp luật và thủ tục phân chia di sản thừa kế.

Như vậy, trong trường hợp những người thừa kế thỏa thuận được về việc phân chia di sản, những người thừa kế phải lập văn bản thỏa thuận phân chia và thực hiện công chứng hoặc chứng thực.

Trường hợp không thỏa thuận được về việc phân chia, bất kỳ ai trong số những người thừa kế đều có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân nơi có bất động sản để yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật. Thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với di sản là bất động sản là 30 năm, kể từ ngày mở thừa kế (là thời điểm người để lại di sản chết).

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đăng ký tư vấn