evolution tài xỉu online uy tín tvlink | Click để nhập và nhận 308K

Luật sư Phùng Gái

Bị tai nạn trước thời gian nghỉ hưu, hưởng chế độ thế nào?

Câu hỏi tư vấn: Nhờ tư vấn giúp tôi về chế độ hưu trí nhưng có bị tai nạn lao động như sau: Chú tôi năm nay đã 57 tuổi, có thời gian tham gia đóng BHXH 33 năm, vì hoàn cảnh gia đình nên chú tôi làm đơn xin nghỉ hưu trước tuổi và ông được thủ trưởng cơ quan đồng ý.

Trước khi làm đơn xin nghỉ hưu, chú tôi trên tuyến đường đi từ nơi làm việc về nhà ông bị tai nạn giao thông làm gãy chân, ông phải nằm bệnh viện điều trị. Theo quy định của pháp luật về BHXH thì chú tôi được nghỉ hưu thì lương hưu, chế độ trợ cấp nghỉ hưu được tính như thế nào? Và chú tôi có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty evolution tài xỉu online uy tín tvlink , với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, liên quan tới chế độ tai nạn lao động

Theo thông tin bạn cung cấp thì chú bạn xin nghỉ hưu trước tuổi và được thủ trưởng cơ quan đồng ý. Tuy nhiên, chú bạn chưa làm đơn cũng như chưa có quyết định của cơ quan tức vẫn tồn tại quan hệ làm việc, vẫn chịu sự quản lý của cơ quan. Do đó, trong trường hợp xảy ra tai nạn để xác định có được hưởng các chế độ từ phía của công ty cũng như từ phía cơ quan bảo hiểm thì phải chú bạn phải đáp ứng đủ điều kiện sau. Cụ thể, Điều 45 Luật toàn vệ sinh lao động.

Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, nếu quãng đường từ cơ quan về nhà chú bạn xảy ra tai nạn được xác định là tuyến đường đi thường ngày, khoảng thời gian hợp lý. Đồng thời, khả năng suy giảm từ 5% sức khỏe trở nên thì vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động tri trả từ phía cơ quan cũng như từ phía cơ quan bảo hiểm.

Thứ hai, giải quyết chế độ hưu trí

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Cụ thể:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

Như vậy, chú bạn năm nay được 57 tuổi, thời gian tham gia đóng bảo hiểm được 33 năm và được cơ quan đồng ý cho về hưu trước tuổi. Tuy nhiên, do chú bạn vẫn thiếu về độ tuổi nên tại thời điểm này sẽ không được giải quyết hưởng chế độ hưu trí. Trừ trường hợp chú bạn giám định khả năng suy giảm sức khỏe từ 61% trở nên thì mới được hưởng. Theo đó, chú bạn sẽ được hưởng hưu trí hàng tháng với mức như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

+ Trường hợp, nếu năm nay chú bạn về hưu theo diện về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu hàng tháng sẽ được tính như sau: Thời gian tham gia là 33 năm thì mười năm năm đầu sẽ được chi trả 45%, sau đó mỗi năm đóng sẽ cộng thêm 2% tức bạn có 18 năm còn lại tham gia bạn sẽ được cộng thêm là 36%. Tổng lại mức hưởng bạn sẽ được 81% nhưng do chú bạn về hưu trước 3 năm nên sẽ trừ đi 6%. Tức mức hưởng lương hưu hàng tháng của chú bạn nhận được là 75% mức lương bình quân tham gia đóng bảo hiểm.

+ Trường hợp, chú bạn về hưu và đợi tới khi đủ 60 tuổi để hưởng chế độ thì mức lương hưu hàng tháng nhận được sẽ là 81% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm nhưng do mức hưởng tối đa pháp luật cho phép là 75% nên chú bạn vẫn chỉ nhận được lương hưu hàng tháng với mức 75%. Tuy nhiên, ngoài ra chú bạn sẽ được nhận trợ cấp một lần tương ứng với số năm đóng bảo hiểm cao hơn, tức đóng thêm 6 năm mà mỗi năm đóng sẽ được trả 0,5 tháng tiền lương. Theo đó, trợ cấp một lần là 6 x 0,5 = 3 tháng tiền lương. Cụ thể:

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Điều kiện và mức hưởng chế độ lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần nghỉ hưu? Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đăng ký tư vấn